Bệnh ung thư gan và những điều cần biết về điều trị và chăm sóc người ung thư gan
Ung thư biểu mô tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp ung thư gan. HCC khởi phát từ các tế bào biểu mô của gan, thường xảy ra ở những người mắc bệnh gan mạn tính, như xơ gan do viêm gan B hoặc C, và những người tiêu thụ rượu bia nhiều hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh.
Trên thế giới, ung thư gan là một trong ba bệnh ung thư gây tử vong hàng đầu ở 46 quốc gia và nằm trong số 5 nguyên nhân khiến nhiều người tử vong do ung thư ở gần 100 quốc gia vào năm 2020. Theo Cơ quan nghiên cứu, năm 2020 có khoảng 905.700 người được chẩn đoán ung thư gan và 830.200 người chết vì căn bệnh này trên toàn cầu. Dự đoán cho thấy số ca mắc mới và tử vong do ung thư gan hàng năm sẽ tăng hơn 55% trong 20 năm tới.
Ảnh: Bác sĩ trong một ca điều trị ung thư gan
Tại Việt Nam, ung thư gan đứng đầu cả về tỷ lệ mắc mới và số ca tử vong, với dữ liệu thống kê lần lượt là 26.418 ca mắc mới (chiếm 14,5%) và 25.272 ca tử vong (chiếm 20,6%). Việt Nam có tỷ lệ mắc ung thư gan theo giới tính nam cao thứ 3 thế giới, chỉ đứng sau Mông Cổ và Lào[1]. Tình hình ung thư gan ở Việt Nam ngày càng trẻ hóa, với một số trường hợp dưới 30 tuổi đã mắc bệnh.
Ung thư đường mật. Ung thư đường mật là một loại ung thư không phổ biến vì vậy thường không được mọi người chú ý. Tuy nhiên, đây là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm bởi sự ác tính và tiến triển nhanh của bệnh có thể dẫn đến tử vong nhanh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Ung thư đường mật là kết quả của sự hình thành và phát triển các tế bào ung thư trong các ống dẫn mật từ gan xuống ruột non. Thông thường dịch mật sẽ được sản sinh và chuyển tới ruột non để hỗ trợ quá trình hấp thụ dinh dưỡng giai đoạn cuối trong chuỗi tiêu hóa. Do vậy, đường mật bị tổn thương đồng nghĩa với hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng, các tổ chức và cơ quan có liên quan cũng sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ,...
Ung thư đường mật có thể xuất hiện bên trong gan hoặc bên ngoài gan, trong mỗi trường hợp lại cần có phương pháp điều trị khác nhau nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất. Tuy nhiên, việc quan trọng nhất trong quá trình xử lý khối u ác tính trong đường mật chính là kịp thời phát hiện bệnh.
Ung thư đường mật là một căn bệnh ác tính trong hệ thống đường mật. Bệnh có thể bắt nguồn từ vùng đường ống mật bên trong gan hoặc bên ngoài gan, vùng hợp lưu bóng mật - tụy cũng không ngoại lệ.
Phương pháp điều trị ung thư gan
Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư gan được sử dụng chính hiện nay:
- Phẫu thuật cắt gan: Được chỉ định cho bệnh nhân có chức năng gan tốt, khối u đơn độc không xâm lấn mạch máu lớn, và chức năng phần gan còn lại đủ (FLR). Phẫu thuật cắt gan có thể loại bỏ hoàn toàn khối u, mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh.
- Ghép gan: Phương pháp này được thực hiện khi gan bị tổn thương nặng hoặc có nhiều khối u không thể cắt bỏ. Ghép gan thay thế gan bệnh bằng gan lành từ người hiến tặng. Phương pháp này thường được chỉ định cho bệnh nhân có tổn thương gan khu trú, chưa di căn ra ngoài gan.
- Nút mạch hóa chất (TACE): Là phương pháp điều trị bằng cách chặn dòng máu cung cấp cho khối u và tiêm trực tiếp hóa chất vào khối u qua động mạch. TACE giúp giảm kích thước khối u và là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư gan.
- Đốt sóng cao tần (RFA) và Ướp lạnh: Cả hai phương pháp này đều sử dụng nhiệt hoặc lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. RFA sử dụng dòng điện để đốt nóng và tiêu diệt tế bào ung thư, trong khi ướp lạnh sử dụng nito lỏng để làm lạnh và phá hủy tế bào ung thư. Cả hai phương pháp này thích hợp cho các khối u nhỏ.
- Điều trị hỗ trợ: Bao gồm các phương pháp như bấm huyệt, châm cứu, massage, thôi miên, và bài tập thư giãn để giảm đau và tác dụng phụ của điều trị, giúp bệnh nhân chống chọi với bệnh tốt hơn.
Các phương pháp điều trị này có thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ điều trị.
Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư gan:
Nấm lim xanh tên khoa học là Garnodema Lucidum, Ganoderma Orbiforme, Ganoderma Reishi. Đây là loài nấm quý hiếm chứa hơn 90 hợp chất sinh học và hơn 400 vi chất thiết yếu đã được phát hiện rất hiệu quả trong điều trị ung thư. Quan trọng nhất trong nấm lim xanh là polysac-charide và triter-penoide, chiếm tỷ trọng từ 50 - 60% được đánh giá là đem đến tác dụng mạnh mẽ cho nấm lim xanh. Căn cứ trên các cơ sở khoa học, nấm lim xanh vượt trội hơn cả nhân sâm ở một số khía cạnh, là nguồn hy vọng sống trở lại khỏe mạnh đối với rất nhiều người ung thư gan.
Ảnh: Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư gan hiệu quả.
Cơ sở khoa học về ung thư gan
Cơ sở khoa học của bệnh ung thư gan bao gồm sự biến đổi và tăng trưởng bất thường của các tế bào trong gan, dẫn đến hình thành khối u. Các nguyên nhân chính gây ra ung thư gan bao gồm viêm gan virus B và C, xơ gan, lạm dụng rượu, và tiếp xúc với aflat…. Các yếu tố này gây ra sự rối loạn trong cấu trúc DNA của tế bào gan, kích hoạt gen sinh ung thư hoặc loại bỏ gen ức chế ung thư, dẫn đến sự phát triển bất thường của tế bào và hình thành ung thư.
Ung thư gan có thể là nguyên phát, phát triển trực tiếp từ các tế bào gan, hoặc thứ phát, do di căn từ ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), phát triển từ tế bào gan.
Xơ gan, một tình trạng tổn thương gan mãn tính và được thay thế bằng mô sẹo, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan. Xơ gan có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm gan virus B và C mạn tính và lạm dụng rượu. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu cũng là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt là ở người béo phì.
Các phương pháp điều trị ung thư gan bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u, ghép gan, phá hủy u tại chỗ, nút hóa chất động mạch gan, xạ trị, hóa trị, và điều trị nhắm trúng đích. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, kích thước và vị trí của khối u, chức năng gan, và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan thông qua các phương pháp chẩn đoán như siêu âm, chụp CT, MRI, và xét nghiệm máu có thể giúp cải thiện tiên lượng và chất lượng sống cho bệnh nhân.
Keywords: Ung thư gan sau phẫu thuật, cơ chế gây bệnh ung thư gan. Giấy xét nghiệm ung thư gan, hình ảnh ung thư tế bào gan. Ung thư gan có nên ăn trứng, ung thư gan có nên mổ không. Ung thư gan di căn lên phổi, ung thư phổi di căn qua gan. Ung thư phổi di căn vào gan. Bệnh ung thư gan giai đoạn 2, bệnh ung thư gan giai đoạn 3, bệnh ung thư phổi di căn gan. Chi phí diều trị ung thư gan, chi phí điều trị ung thư gan, chi phí nút mạch ung thư gan. Chữa ung thư gan bằng đông y. Hậu quả của bệnh ung thư gan. Hình ảnh siêu âm ung thư gan, hình ảnh về bệnh ung thư gan. Ung thư đại tràng di căn gan, ung thư đường mật di căn gan. Ung thư gan có mấy giai đoạn, ung thư gan có thể chữa khỏi. Ung thư gan di căn sang phổi, ung thư gan di căn sang thận. Ung thư gan nguyên phát đa ổ. Ung thư phổi di căn sang gan, ung thư thực quản di căn gan. Bệnh ung thư gan có lây không? Các giai đoạn của ung thư gan. Ung thư cổ tử cung di căn gan, ung thư gan di căn sang xương. Ung thư gan nên ăn hoa quả gì? Ung thư gan nguyên phát là gì? Ung thư gan sống được bao lâu? Vị trí ung thư gan thường gặp. Cây lược vàng chữa ung thư gan, hội những người bị ung thư gan. Phương pháp xạ trị ung thư gan. Sữa dành cho người ung thư gan, thực đơn cho người ung thư gan. Triệu chứng ung thư gan di căn ung thư biểu mô tế bào gan hcc. Ung thư buồng trứng di căn gan, ung thư dạ dày di căn sang gan. Ung thư gan có chữa được không, ung thư gan có di truyền không, ung thư gan có nguy hiểm không? Ung thư gan di căn và cách trị, bệnh nhân ung thư gan nên ăn gì? Bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Cây an xoa trị bệnh ung thư gan, chữa ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị đích trong ung thư gan, thời gian sống bệnh ung thư gan, thực phẩm cho người ung thư gan. Ung thư gan đa ổ giai đoạn cuối. Ung thư túi mật di căn sang gan, bệnh ung thư gan nên kiêng ăn gì, bị ung thư gan sống được bao lâu? Các món ăn cho người ung thư gan. Chữa ung thư gan ở bệnh viện 108, điều trị ung thư gan giai đoạn 2. Người bệnh ung thư gan nên ăn gì, ung thư gan giai đoạn cuối ăn gì? Ung thư vòm họng di căn sang gan.
Một số kiến thức về ung thư gan
Ung thư gan là một bệnh lý nghiêm trọng, phát triển từ sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào gan, dẫn đến hình thành khối u ác tính. Có hai loại chính:
- Ung thư gan nguyên phát: Bắt đầu từ các tế bào gan.
- Ung thư gan thứ phát hoặc di căn: Bắt nguồn từ các tế bào ung thư ở vị trí khác di chuyển đến gan.
Các loại ung thư gan nguyên phát bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC): Loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp.
- Ung thư đường mật: Bắt đầu từ các tế bào lót ống mật trong gan, chiếm 10-20% các trường hợp ung thư gan nguyên phát.
- U nguyên bào gan: Một loại ung thư gan hiếm gặp, thường xảy ra ở trẻ em.
Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn phát hiện, mức độ tiến triển, độ tuổi, thể trạng, phương pháp điều trị và đáp ứng với điều trị. Dữ liệu từ Hiệp hội Ung thư cho thấy tỷ lệ sống khoảng 5 năm là 21%. Ở giai đoạn khu trú, tỷ lệ này là 36%, nhưng giảm xuống còn 3% khi có di căn xa. Bệnh nhân được ghép gan giai đoạn đầu có tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 60-70%. Tiên lượng xấu nếu bệnh được phát hiện muộn, với thời gian sống thêm trung bình từ 3 - 6 tháng.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư gan được sử dụng chính hiện nay:
- Phẫu thuật cắt gan: Được chỉ định cho bệnh nhân có chức năng gan tốt, khối u đơn độc không xâm lấn mạch máu lớn, và chức năng phần gan còn lại đủ (FLR). Phẫu thuật cắt gan có thể loại bỏ hoàn toàn khối u, mang lại cơ hội chữa khỏi bệnh.
- Ghép gan: Phương pháp này được thực hiện khi gan bị tổn thương nặng hoặc có nhiều khối u không thể cắt bỏ. Ghép gan thay thế gan bệnh bằng gan lành từ người hiến tặng. Phương pháp này thường được chỉ định cho bệnh nhân có tổn thương gan khu trú, chưa di căn ra ngoài gan.
- Nút mạch hóa chất (TACE): Là phương pháp điều trị bằng cách chặn dòng máu cung cấp cho khối u và tiêm trực tiếp hóa chất vào khối u qua động mạch. TACE giúp giảm kích thước khối u và là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư gan.
- Đốt sóng cao tần (RFA) và Ướp lạnh: Cả hai phương pháp này đều sử dụng nhiệt hoặc lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. RFA sử dụng dòng điện để đốt nóng và tiêu diệt tế bào ung thư, trong khi ướp lạnh sử dụng nito lỏng để làm lạnh và phá hủy tế bào ung thư. Cả hai phương pháp này thích hợp cho các khối u nhỏ.
- Điều trị hỗ trợ: Bao gồm các phương pháp như bấm huyệt, châm cứu, massage, thôi miên, và bài tập thư giãn để giảm đau và tác dụng phụ của điều trị, giúp bệnh nhân chống chọi với bệnh tốt hơn.
Các phương pháp điều trị này có thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ điều trị
Xem thêm:Xem thêm: https://www.facebook.com/profile.php?id=61556385750153
Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm có thể dẫn đến ung thư gan bao gồm:
- Nhiễm virus viêm gan B và C: Cả hai loại virus này đều có thể lây truyền qua máu và các dịch cơ thể khác, và là nguyên nhân chính gây ra ung thư gan, đặc biệt là ở các khu vực có tỷ lệ nhiễm cao.
- Sử dụng chung kim tiêm: Đối với người sử dụng tiêm, việc sử dụng chung kim tiêm có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus viêm gan B và C.
- Quan hệ không an toàn: Virus viêm gan B có thể lây truyền qua quan hệ không an toàn.
- Từ mẹ sang con: Virus viêm gan B cũng có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình sinh.
Mặc dù ung thư gan không lây nhiễm, nhưng việc phòng ngừa các yếu tố nguy cơ lây nhiễm là quan trọng để giảm nguy cơ phát triển bệnh. Điều này bao gồm việc tiêm vắc-xin phòng viêm gan B, tránh sử dụng chung kim tiêm, và thực hành quan hệ an toàn."
Ung thư gan chủ yếu không được coi là một bệnh di truyền trực tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, một số yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan. Cụ thể, một số hội chứng di truyền và tình trạng sức khỏe có thể tăng nguy cơ ung thư gan, bao gồm:
- Hemochro… di truyền: Một tình trạng di truyền khiến cơ thể hấp thụ và tích tụ quá nhiều sắt từ thức ăn. Sự tích tụ sắt quá mức có thể gây tổn thương gan và tăng nguy cơ xơ gan, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư gan.
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và bệnh gan nhiễm mỡ do rượu (AFLD): Cả hai tình trạng này đều có thể dẫn đến xơ gan và tăng nguy cơ ung thư gan. Mặc dù yếu tố lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục đóng vai trò quan trọng, nhưng yếu tố di truyền cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh.
- Viêm gan B và C: Mặc dù viêm gan B và C không phải là tình trạng di truyền, nhưng việc lây nhiễm từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở là có thể xảy ra. Nhiễm vi rút viêm gan B và C là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư gan.
- Tyrosin…: Một rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp, có thể dẫn đến tổn thương gan và tăng nguy cơ ung thư gan ở trẻ em.
Mặc dù có một số yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan, nhưng phần lớn các trường hợp ung thư gan được cho là liên quan đến các yếu tố môi trường và lối sống, chẳng hạn như nhiễm vi rút viêm gan B và C, tiêu thụ rượu bia, và tiếp xúc với aflato…. Điều này có nghĩa là việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa như tiêm vắc-xin phòng viêm gan B, duy trì lối sống lành mạnh và kiểm soát cân nặng có thể giúp giảm nguy cơ ung thư gan.
Triệu chứng của ung thư gan thay đổi tùy theo giai đoạn của bệnh. Dưới đây là chi tiết triệu chứng theo từng giai đoạn:
Giai đoạn đầu:
Ở giai đoạn đầu, ung thư gan thường không có triệu chứng rõ ràng hoặc triệu chứng rất mơ hồ, khiến việc chẩn đoán trở nên khó khănCác triệu chứng có thể bao gồm:
- Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi không giải thích được, không cải thiện dù đã nghỉ ngơi.
- Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn, ăn không ngon miệng, buồn nôn, nôn.
- Đau và sưng bụng: Cảm giác đau nhẹ hoặc sưng ở vùng gan do gan bị sưng nở.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân: Giảm cân không giải thích được, không liên quan đến chế độ ăn kiêng hoặc tập thể dục.
Giai đoạn muộn:
Khi ung thư gan tiến triển đến giai đoạn muộn, triệu chứng trở nên rõ ràng hơn và thường nghiêm trọng hơn. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Vàng da và vàng mắt: DoAlp...-Fetoprot...... tăng cao trong máu.
- Đau bụng: Đau bụng trên hoặc đau hạ sườn phải, đôi khi đau dữ dội.
- Cổ trướng: Sưng vùng bụng do tích tụ chất lỏng (asci…).
- Mệt mỏi và sụt cân: Cảm giác mệt mỏi liên tục và giảm cân nhanh chóng.
- Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn, cảm giác no sớm, buồn nôn và nôn.
- Ngứa da: Do tắc nghẽn mật.
Các triệu chứng này có thể xuất hiện do khối u lớn chèn ép các cơ quan lân cận hoặc do sự suy giảm chức năng gan. Điều quan trọng là khi có bất kỳ triệu chứng nào bất thường, đặc biệt là nếu có tiền sử bệnh gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác, cần thăm khám y tế ngay lập tức để có thể phát hiện và điều trị kịp thời.
Chẩn đoán ung thư gan bao gồm việc sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm máu và sinh thiết gan. Dưới đây là các bước chính trong quy trình chẩn đoán:
- Sinh thiết gan: Đây là phương pháp chính xác nhất, giúp xác định loại tế bào ung thư. Sinh thiết thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc CT.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): CT gan giúp xác định kích thước, vị trí và tính chất của khối u, cũng như đánh giá sự lan rộng của bệnh.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI gan cung cấp hình ảnh chi tiết về cấu trúc mô mềm, giúp phát hiện các tổn thương nhỏ và đánh giá mức độ tổn thương gan.
- Siêu âm: Là kỹ thuật đầu tiên thường được sử dụng, có chi phí thấp và không gây tác dụng phụ, giúp phát hiện khối u.
- Xét nghiệm máu: Bao gồm xét nghiệm Alpha-Fetoprotei (AFP) và PIVKA II, giúp chẩn đoán ung thư gan. Nồng độ AFP cao thường liên quan đến ung thư gan.
- Chụp động mạch gan: Phương pháp này giúp phát hiện các động mạch bị ảnh hưởng bởi khối ung thư.
- Chẩn đoán lâm sàng: Bác sĩ sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng và tiền sử y tế của bệnh nhân để xác định nguy cơ ung thư gan.
- Tầm soát ung thư gan: Đặc biệt quan trọng đối với những người có nguy cơ cao như viêm gan mạn tính, viêm gan virus B, C, xơ gan, bao gồm việc kết hợp siêu âm gan và đo nồng độ AFP trong máu.
Các bác sĩ sẽ xem xét kết hợp các phương pháp chẩn đoán trên dựa trên triệu chứng cụ thể của bệnh nhân, tiền sử y tế, và kết quả từ các xét nghiệm ban đầu để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất.
Keywords: Bệnh ung thư gan có lây lan không, chăm sóc bệnh nhân bị ung thư gan. Hình ảnh ung thư gan trên siêu âm, ung thư cổ tử cung di căn lên gan, ung thư đại tràng di căn sang gan. Ung thư gan di căn giai đoạn cuối, ung thư trực tràng di căn vào gan. Xạ trị ung thư gan bao nhiêu tiền? Bệnh ung thư gan có lây được không? Bệnh ung thư gan sống được bao lâu? Cách điều trị bệnh ung thư gan, chế độ ăn cho người bị ung thư gan, thực đơn cho bệnh nhân ung thư gan. Tiên lượng ung thư gan nguyên phát ung thư gan có thể chữa khỏi không. Ung thư gan đa ổ sống được bao lâu bệnh ung thư gan có di truyền không? Bệnh ung thư gan có lây nhiễm không. Dấu hiệu người ung thư gan sắp chết, dấu hiệu ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan điều trị ung thư gan giai đoạn cuối, giảm đau ung thư gan giai đoạn cuối. Hình ảnh ung thư gan giai đoạn cuối dấu hiệu bệnh nhân ung thư gan sắp chết. Người bị bệnh ung thư gan nên ăn gì, thực đơn cho người bệnh ung thư gan. Triệu chứng ung thư gan giai đoạn 3. Ung thư gan nên ăn uống như thế nào? Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối bệnh ung thư gan có lây truyền không. Các phương pháp điều trị ung thư gan. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, chữa bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Chữa khỏi ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu, phương pháp điều trị ung thư gan mới. Phương pháp mới điều trị ung thư gan, ung thư gan di căn sống được bao lâu? Ung thư gan giai đoạn cuối biểu hiện. Ung thư gan giai đoạn cuối nên ăn gì? Cách điều trị ung thư phổi di căn gan. Lão nông chiến thắng bệnh ung thư gan, ung thư gan di căn có chữa được không? Triệu chứng ung thư gan giai đoạn cuối, ung thư gan có lây qua đường máu không.
Các giai đoạn của ung thư gan
Ung thư gan được phân loại theo các giai đoạn dựa trên hệ thống TNM, mô tả kích thước và mức độ xâm lấn của khối u (T), sự lan rộng đến hạch bạch huyết (N), và sự di căn xa (M). Dưới đây là chi tiết về từng giai đoạn:
Giai đoạn 0 (Carcinoma in situ)
- Tis, N0, M0: Tế bào ung thư có mặt nhưng chưa hình thành khối u xâm lấn.
Giai đoạn I
- Giai đoạn IA (T1a, N0, M0): Có một khối u duy nhất trong gan không lớn hơn 2 cm và không xâm lấn vào các mạch máu lớn.
- Giai đoạn IB (T1b, N0, M0): Có một khối u duy nhất lớn hơn 2 cm nhưng không xâm lấn vào các mạch máu lớn.
Giai đoạn II
- Giai đoạn II (T2, N0, M0): Có một khối u lớn hơn 2 cm có xâm lấn mạch máu hoặc có nhiều khối u nhỏ hơn 5 cm.
Giai đoạn III
- Giai đoạn IIIA (T3, N0, M0): Có nhiều khối u và ít nhất một khối u lớn hơn 5 cm.
- Giai đoạn IIIB (T4, N0, M0): Có bất kỳ khối u nào xâm lấn vào một nhánh chính của tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan, hoặc khối u xâm nhập trực tiếp vào các cơ quan lân cận ngoại trừ túi mật.
Giai đoạn IV
- Giai đoạn IVA (T bất kỳ, N1, M0): Bất kỳ khối u nào kích thước bất kỳ kèm theo xâm lấn đến hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn IVB (T bất kỳ, N bất kỳ, M1): Bất kỳ khối u nào kích thước bất kỳ kèm theo di căn xa đến các cơ quan khác như phổi, xương hoặc não.
Các phương pháp chẩn đoán như siêu âm, CT, MRI, xét nghiệm máu (đo nồng độ AFP), và sinh thiết gan giúp xác định giai đoạn của ung thư gan."
Các phương pháp điều trị ung thư gan tiên tiến hiện nay nhằm mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm thiểu tác dụng phụ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Dưới đây là tổng hợp các phương pháp chính:
Phẫu thuật và ghép gan
- Phẫu thuật cắt gan: Khuyến nghị cho các trường hợp khối u còn khu trú và có thể loại bỏ một cách an toàn, thích hợp cả với bệnh nhân có xơ gan.
- Ghép gan: Dành cho bệnh nhân có ung thư gan kết hợp với bệnh lý gan nền như xơ gan, không chỉ điều trị ung thư gan mà còn giải quyết bệnh lý gan nền.
Điều Trị Tại Chỗ
- Đốt sóng cao tần (RFA): Sử dụng dòng điện để đốt nóng và tiêu diệt tế bào ung thư, thích hợp cho các khối u nhỏ.
- Nút mạch gan (TACE): Làm hoại tử khối ung thư gan bằng cách ngắt nguồn nuôi dưỡng và tiêu diệt khối u, giúp bảo tồn chức năng gan.
Liệu Pháp Miễn Dịch và Điều Trị Đích
- Liệu pháp miễn dịch: Tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể để tìm và tiêu diệt tế bào ung thư.
- Điều trị đích: Sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu chính xác vào các đặc điểm sinh học của tế bào ung thư, giảm thiểu tổn thương cho các tế bào lành.
Xem thêm:Xem thêm: https://www.facebook.com/profile.php?id=61556385750153
Nhận xét